Chi Phí Làm Visa Cho Người Nước Ngoài Có Được Trừ Khi Tính Thuế Tndn

Chi Phí Làm Visa Cho Người Nước Ngoài Có Được Trừ Khi Tính Thuế Tndn

“1. ..., doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

“1. ..., doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu

Xem thêm các khoản chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN: 37 khoản chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN

Trong trường hợp doanh nghiệp đã hoàn tất việc góp đủ vốn điều lệ, nếu có phát sinh khoản chi trả lãi vay dùng để đầu tư vào doanh nghiệp khác, chi phí này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Khoản chi trả lãi vay không được trừ = Số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) Lãi suất của khoản vay nhân (x) Thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Hạch toán lãi vay được trừ và không được trừ vào chi phí trong kỳ

Dù là chi phí được trừ hay không được trừ thì đều hạch toán như sau:

Nếu có phát sinh các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay, ghi:

Hạch toán lãi thuê tài sản tài chính phải trả

Xem thêm: Cách hạch toán thuê tài chính đầy đủ nhất

Tính chi phí lãi vay cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác

Với mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác nhau thì có thể cách tính lãi vay không giống nhau. Tuy nhiên về cơ bản lãi vay sẽ được tính dựa trên Dư nợ, lãi suất vay (tháng/ năm) và thời gian thực tế duy trì số nợ.

Phần mềm kế toán online MISA AMIS giúp kế toán tự động tính lãi vay và theo dõi tình hình giải ngân, trả gốc, trả lãi của từng khế ước, hợp đồng vay. Lập kế hoạch trả nợ vay và tự động nhắc nhở khi đến hạn thanh toán.

Hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý

Có TK 111 – Tiền mặt), TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Chi phí lãi vay là một trong số ít các loại chi phí mà kế toán doanh nghiệp phải quan tâm. Vậy với khối lượng công việc lớn, phải theo dõi và ghi nhận nhiều loại chi phí khác nhau, chưa kể các khoản chi phí có khi còn lớn và phức tạp thì kế toán làm thế nào để đảm bảo được tính chính xác? Đó là lý do vì sao phần lớn các doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp hiện nay đều sử dụng phần mềm kế toán hỗ trợ như phần mềm kế toán online MISA AMIS.

Điểm đặc biệt của phần mềm AMIS kế toán là có khả năng tự động nhập liệu, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Bên cạnh đó, phần mềm còn có tính năng cảnh báo thông minh, giúp phát hiện các sai sót trong quá trình thực hiện. Ngoài ra, phần mềm còn nhiều điểm ưu việt như:

Nhanh tay đăng ký trải nghiệm miễn phí phần mềm kế toán online MISA AMIS

Đôi khi, doanh nghiệp ghi nhận khoản chi phí chuyển giao công nghệ từ nước ngoài mà không lường trước các rủi ro nghiêm trọng liên quan đến khoản chi này. Bài viết tóm tắt một số lưu ý quan trọng

Lãi vay vượt mức 150% lãi suất cơ bản

Căn cứ luật: mục 2.17, khoản 2 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC

“Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay” thì không được xem là chi phí được trừ hợp lý khi tính thuế TNDN.

Ví dụ: Lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước Công bố là 8%/năm. Công ty A vay tiền của cá nhân Ông Nguyễn Văn B với lãi suất là 15%/năm.

Như vậy khi tính chi phí được trừ của tiền lãi vay thì chỉ phần lãi vay tương ứng lãi suất 8%*1,5=12%/năm là được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN.

Phần chi lãi vay tương ứng 3%/năm vượt mức sẽ bị loại khỏi chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Xem thêm: Tổng hợp các khoản chi phí bị khống chế

Trong giai đoạn đầu tư, nếu doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả lãi vay, khoản này sẽ được tính vào giá trị đầu tư của tài sản hoặc công trình, thay vì tính vào chi phí trong kỳ. Như vậy, chi phí lãi vay trong quá trình đầu tư sẽ được vốn hóa vào giá trị của tài sản hoặc công trình, chứ không được đưa vào chi phí hoạt động trong kỳ. Đây là một nội dung khó trong kế toán, liên quan đến việc xác định chi phí tài chính.

Xác định chi phí lãi vay hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngoại trừ các khoản chi lãi vay dưới đây thì các khoản chi khác đều được tính chi phí hợp lý của doanh nghiệp nếu có đầy đủ hồ sơ, hóa đơn, chứng từ hợp lệ:

Quy định về chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết

Căn cứ theo Nghị định 68/2020/NĐ-CP sửa đổi Khoản 3, Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017, tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau:

Quy định không áp dụng đối với các khoản vay của Nhà nước, các khoản vay ưu đãi hoặc các khoản vay ODA (hỗ trợ phát triển chính thức), hoặc các khoản vay phục vụ cho các chương trình mục tiêu quốc gia.

Doanh nghiệp thực hiện kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ thuế theo Mẫu số 01 tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2020/NĐ-CP

Chi phí lãi vay với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Ngoài các khoản lãi vay thông thường, đối với các doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với bên liên kết, cần lưu ý đến các quy định tại khoản 3, Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết thì:

Chuyển giao công nghệ là một lĩnh vực chuyên ngành

Tại Việt Nam, ngày 19 tháng 6 năm 2017, Quốc Hội đã ban hành Luật số 07/2017/QH14 về Chuyển giao công nghệ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. Có thể thấy, khi phát sinh các hoạt động thuộc lĩnh vực này, doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời các quy định liên quan như

Cách tính chi phí lãi vay ngân hàng

Cách tính lãi suất vay ngân hàng gần như được mặc định với hầu hết các khách hàng khi chọn dịch vụ vay tại các ngân hàng.

Công thức tính lãi vay phổ biến nhất các ngân hàng áp dụng chính là tính theo dư nợ giảm dần, cụ thể công thức như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Xuất phát từ việc hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc diện điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành, các khoản chi phí liên quan đến chuyển giao công nghệ thường được xem xét kỹ và rất có nguy cơ bị loại trừ khỏi chi phí khi tính thuế thu nhập (Ví dụ trích biên bản kiểm tra thuế sau)

Hò sơ hợp lệ để tính phí được trừ:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng (từ năm 2013) với công ty mẹ tại Nhật Bản về sử dụng công nghệ sản xuất của công ty mẹ để sản xuất các sản phẩm và phải trả 1% phí bản quyền tính trên doanh thu thuần hàng tháng, thì theo Luật Chuyển giao công nghệ (hiệu lực từ 01.07.2018) Công ty phải ký lại hợp đồng và phải đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ với Sở KH&CN, khi đó chi phí bản quyền trên mới được tính vào chi phí được trừ cho mục đích tính thuế TNDN.

Trường hợp Công ty TNHH Việt Nam Tokai không cung cấp được các hồ sơ, tài liệu, giấy tờ chứng minh Công ty cổ phần Tokai Kogyo (Nhật Bản) có quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ đối với hồ sơ hướng dẫn chi tiết (thông tin kỹ thuật, phương thức sản xuất sản phẩm…) để sản xuất sản phẩm tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền tại Nhật Bản cấp thì Công ty Việt Nam Tokai không được tính khoản phí thanh toán cho Công ty cổ phần Tokai Kogyo (Nhật Bản) vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Lưu ý về thuế khi làm hợp đồng mua dịch vụ của nước ngoài

Về cơ bản, nếu hoạt động chuyển giao công nghệ đáp ứng đúng quy định của Luật chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu như sau:

Tỷ lệ thuế nhà thầu mới nhất – FCT rate in Viet Nam

Trường hợp Công ty kí kết hợp đồng nhận chuyển giao công nghệ với Công ty STJ ở Nhật Bản (sau đây gọi là Bên chuyển giao), trong đó bao gồm nội dung về chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thì Công ty tách riêng doanh thu từ 02 hoạt động:

Hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

+ Thuế GTGT: Bên chuyển giao là tổ chức kinh doanh nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam, do đó Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% thuế GTGT tính trên doanh thu nhận được từ hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thay cho bên chuyển giao theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC (phương pháp trực tiếp).

Nếu Công ty không tách riêng được giá trị hợp đồng của từng hoạt động chuyển giao thì áp dụng tỷ lệ 5% để tính thuế GTGT cho toàn bộ giá trị hợp đồng theo quy định tại điểm b.1 khoản 2 Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

+ Thuế TNDN: Công ty có trách nhiệm khai, nộp và khấu trừ thuế TNDN trước khi thanh toán cho Bên chuyển giao theo tỷ lệ 10% tính trên doanh thu tính thuế của từng hoạt động theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Sometimes, businesses record technology transfer expenses from abroad without assessing the serious risks associated with this expense. The article summarizes some important notes.

1/ Technology transfer is a specialized field

In Vietnam, on June 19, 2017, the National Assembly issued Law No. 07/2017/QH14 on Technology Transfer, which took effect on July 1, 2018. It can be seen that when activities in this field arise, businesses need to promptly grasp related regulations such as:

2/ Significant tax risks with technology transfer costs

Originating from the fact that technology transfer activities fall under the adjustment of specialized laws, costs related to technology transfer are often carefully considered and at risk of being excluded from expenses when calculating corporate income tax (For example, quoted from the post-tax inspection minutes)Specific documentation is guided in some letters, for example, letter 10835 Technology transfer contracts according to the provisions of the Technology Transfer Law that the Company signed with the Parent Company.

In the case where the Company signed a contract (from 2013) with the parent company in Japan on the use of the parent company’s production technology to produce products and must pay a 1% royalty fee calculated on the gross revenue per month, According to the Technology Transfer Law (effective from 01.07.2018), the Company must re-sign the contract and must register the technology transfer contract with the Department of Science and Technology, then the copyright fee is only counted as expenses for the purpose of calculating corporate income tax.

In the case where Vietnam Tokai Co., Ltd. cannot provide documents, materials, papers proving that Tokai Kogyo Corporation (Japan) has industrial ownership and intellectual property rights for detailed instruction files (technical information, product production method…) to produce products in Vietnam due to the competent authority in Japan, Vietnam Tokai Co., Ltd. cannot count the payment fee for Tokai Kogyo Corporation (Japan) into expenses that are subtracted when determining corporate income tax.

Basically, if technology transfer activities meet the provisions of the Technology Transfer Law that are subject to foreign contractor tax, as follows:

Biên soạn: Nguyễn Việt Anh – Tư vấn viên

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội